Những kiến thức về quy trình kiểm tra độ sụt bê tông đúng tiêu chuẩn

Trong xây dựng và dân dụng, thí nghiệm độ sụt bê tông (hay đơn giản là thí nghiệm độ sụt) là công việc được kiểm tra tại công trường xây dựng hoặc tại phòng thí nghiệm. Thường là để xác định và đo độ cứng và độ đặc của mẫu bê tông trước khi đóng rắn. Về bản chất, kiểm tra độ sụt là một phương pháp kiểm tra chất lượng. Đối với một lô cụ thể, độ sụt phải nhất quán.

Sự thay đổi chiều cao độ sụt đã thể hiện sự thay đổi không mong muốn trong tỷ lệ thành phần hỗn hợp bê tông và tỷ lệ hỗn hợp. Sau đó được điều chỉnh để đảm bảo độ đồng nhất của mẻ trộn. Tính đồng nhất này đảm bảo nâng cao chất lượng và tính toàn vẹn của cấu trúc bê tông. Việc kiểm tra độ sụt là nhiệm vụ hết sức quan trọng trong quá trình xây dựng và thi công công trình. Hãy cùng chúng tôi tìm hiểu cụ thể hơn những kiến thức về quy trình kiểm tra độ sụt đúng tiêu chuẩn trong bài viết dưới đây nhé.

Ý nghĩa của việc kiểm tra độ sụt bê tông

Kiểm tra độ sụt tại công trường là kiểm tra xem bê tông được cung cấp có độ sụt đúng như cam kết trong hợp đồng (giữa bên bán và bên mua). Đúng với các tài liệu kỹ thuật quy định về bê tông được sử dụng ở công trường (do bên thiết kế, quản lý dự án đưa ra).

Kiêm tra độ sụt
Thợ xây kiểm tra độ sụt bê tông

Về mặt kỹ thuật: Độ sụt thể hiện sự đồng nều của bê tông và tỷ lệ các thành phần trong hỗn hợp bê tông. Kiểm tra độ sụt tại công trường là bước “kiểm tra nhanh” chất lượng của bê tông được cung cấp.

Việc kiểm tra phải thực hiện trước khi quyết định có cho phép xe bê tông đó (mẻ bê tông đó) có được phép đưa vào sử dụng (đổ vào các cấu kiện đợi đổ bê tông hay không). Nếu độ sụt không đảm bảo đúng cam kết. Chủ đầu tư nên yêu cầu xe bê tông đó (mẻ bê tông đó) không được đưa vào sử dụng.

Về mặt bản chất, kiểm tra độ sụt là phương thức kiểm soát chất lượng. Đối với mẻ trộn cụ thể độ sụt phải đảm bảo tính nhất quán. Sự thay đổi chiều cao độ sụt biểu thị sự thay đổi không mong muốn trong tỷ lệ thành phần hỗn hợp bê tông và tỷ lệ thành hỗn hợp. Sau đó được điều chỉnh để đảm bảo mẻ trộn bê tông tính nhất quan. Tính đồng nhất này đảm bảo nâng cao chất lượng và tính toàn vẹn của kết cấu ninh kết của bê tông.

Kiến thức cơ bản về độ sụt

Khái niệm độ sụt

Khái niệm: “Độ sụt” đơn giản là một thuật ngữ để mô tả độ cứng hỗn hợp bê tông như thế nào. Hơn là sử dụng sự mô tả chung chung như “tính ẩm ướt” hay “tính lỏng”. Chiều cao của hỗn hợp bê tông sau khi được được đổ trong nón sụt giảm khác nhau từ một trong những mẫu khác. Mẫu với chiều cao thấp hơn chủ yếu được sử dụng trong xây dựng, với các mẫu có độ sụt cao thường được sử dụng để xây dựng đường vỉa hè.

Mục đích độ sụt

Mục đích: Mục đích của thử nghiệm là để đo lường sự đồng nhất của bê tông. Nhiều yếu tố được tính đến khi thỏa mãn các yêu cầu cụ thể của cường độ bê tông. Và để đảm bảo rằng một hỗn hợp đồng nhất xi măng đang được sử dụng trong quá trình xây dựng. Các thử nghiệm cũng xác định thêm khả năng “”dễ thi công”” của bê tông. Mà cung cấp một quy mô về cách dễ dàng vận chuyển, đầm chặt, và bảo dưỡng bê tông. Các kỹ sư sử dụng kết quả để sau đó làm thay đổi cấp phối bê tông bằng cách điều chỉnh tỷ lệ xi măng-nước hoặc thêm phụ gia hóa dẻo để tăng độ sụt của hỗn hợp bê tông.

Bê tông đo độ sụt
Bê tông trong quá trình đo độ sụt

Phương pháp thực hiện

Phương pháp thực hiện: Việc kiểm tra độ sụt bê tông chứng tỏ nhiều tiến bộ công nghệ. Và một số nước thậm chí thực hiện các thí nghiệm sử dụng máy móc tự động. Tính đơn giản hóa. Nhìn chung được chấp nhận phương pháp thực hiện các thí nghiệm như sau:

Thiết bị kiểm tra độ sụt

  • Mâm phẳng đủ rộng
  • Bay xoa gạt phẳng hỗn hợp
  • Que thép tròn để đầm
  • Nón sụt (hay nón Abraham)
  • Thước thép Bê tông
  • Bê tông được lấy từ xe chở (hoặc Ximăng, nước, cát & cốt liệu để trộn thủ công).

Những bước tiến hành kiểm tra

  • Đặt chảo trộn trên sàn nhà và làm ẩm nó với một số nước. Hãy chắc chắn rằng đó là ẩm ướt nhưng không có nước tự do đọng lại. Giữ vững hình nón sụt giảm tại chỗ bằng cách sử dụng 2 chân giữ.
  • Chèn hỗn hợp bê tông vào một phần ba hình nón. Sau đó, đầm chặt mỗi lớp 25 lần bằng cách sử dụng các thanh thép trong một chuyển động tròn, và đảm bảo không để khuấy.
  • Thêm hỗn hợp cụ thể hơn để đánh dấu hai phần ba. Lặp lại 25 lần nén cho một lần nữa. Đầm chặt vừa vào lớp trước bê tông. Chèn hỗn hợp bê tông sao cho đầy nón sụt có thể đầy hơn. Sau đó lặp lại quá trình đầm 25 lần.(Nếu hỗn hợp bê tông không đủ để đầm nén, dừng lại. Thêm tiếp hỗn hợp và tiếp đầm chặt như trước).
  • Gạt bỏ hỗn hợp bê tông thừa ở phần trên mở của hình nón sụt. Bằng cách sử dụng que đầm thép trong một chuyển động quanh cho đến khi bề mặt phẳng. Từ từ tháo bỏ nón sụt bằng nâng nó theo chiều dọc trong thời gian (5 giây + / – 2 giây). Đảm bảo rằng mẫu bê tông không di chuyển.
  • Đợi cho hỗn hợp bê tông sụt. Sau khi bê tông ổn định, đo sự sụt giảm theo chiều cao bằng cách chuyển hình nón ngược sụt xuống đặt bên cạnh các mẫu. Đặt que thép nén trên nón sụt giảm và đo khoảng cách từ thanh đến tâm di dời ban đầu.
Dụng cụ kiểm tra
Dụng cụ dùng để kiểm tra độ sụt bê tông

Những quy chuẩn và tiêu chuẩn cơ bản về lấy mẫu bê tông

  • Quy định về lấy mẫu bê tông: Phương pháp lấy mẫu và chuẩn bị mẫu thử TCVN 3105:93 5. Xác định độ sụt của hỗn hợp bê tông TCVN 3106:93 Theo tiêu chuẩn Việt Nam về thi công và nghiệm thu bê tông và bê tông cốt thép toàn khối hiện hành. TCVN 4453:1995 thì việc lấy mẫu được quy định như sau:
  • Đối với bê tông thương phẩm thì ứng với mỗi mẻ vận chuyển trên xe (khoảng 6÷10 m³) phải lấy một tổ mẫu, tại hiện trường công trình. Trước khi đổ bê tông vào khuôn;
  • Trường hợp đổ bê tông kết cấu đơn chiếc, khối lượng ít (<20 m³) thì lấy một tổ mẫu;
  • Đối với kết cấu khung và các loại kết cấu mỏng (cột, dầm, bản, vòm…) thì cứ 20 m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu;
  • Đối với bê tông móng máy khối lượng khoang đổ (phân khu bê tông) > 50 m³ thì cứ 50 m³ bê tông lấy một tổ (nếu khối lượng bê tông móng máy ít hơn 50 m³ vẫn phải lấy một tổ);
  • Các móng lớn, thì cứ 100 m³ lấy một tổ mẫu. Nhưng không ít hơn 1 tổ mẫu cho mỗi khối móng;
  • Đối với bê tông nền, mặt đường (đường ô tô, sân bay,..) thì cứ 200 m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu (nhưng nếu khối lượng < 200 m³ thì vẫn phải lấy một tổ).
  • Đối với bê tông khối lớn: Khi khối lượng bê tông đổ trong mỗi khoang đổ (phân khu bê tông) ≤ 1000 m³. Thì cứ 250 m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu Khi khối lượng bê tông đổ trong mỗi khoang đổ (phân khu bê tông) > 1000 m³ thì cứ 500 m³ bê tông phải lấy một tổ mẫu.

Để lại một bình luận

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *